Chủ Nhật, 5 tháng 12, 2010

Kali (K)



a. Công dụng dinh dưỡng
Kali điều hoà sự cân bằng nước trong và ngoài tế bào để duy trì quá trình thẩm thấu. 98% kali trong dịch tế bào ở dạng ion.

Kali còn tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng. Sự tích luỹ glycogen xảy ra đồng thời với tích luỹ kali và photphat. 1gam glycogen được tạo thành cần 0,15mg kali ở dạng ion.

Kali có liên quan đến việc tạo thành protit trong tế bào. lgam protit tạo thành cần có 0,45mg kali. Kali xúc tiến tạo thành myoglobin. Thiếu kali sẽ ảnh hưởng đến sự sử dụng protit của cơ thể.

Kali có vai trò trong việc duy trì phản ứng thần kính, cơ và bảo đảm nhịp tim bình thường. Thiếu kali sự chuyển hưng phấn thần kinh sẽ yếu, phản xạ chậm. Nồng độ kali trong máu thay đổi sẽ làm thay đổi nhịp tim, có thể gây loạn nhịp.

b. Lượng và nguồn cung cấp
Kali có nhiều trong thức ăn, do vậy cơ thể ít khi bị thiếu và lượng cung cấp không yêu cầu nghiêm ngặt. Người trưởng thành mỗi ngày cần 2g, trẻ em - 0,05g/kg cân nặng. Vận động viên mất nhiều kali theo mồ hôi. Sau vận động, để phục hồi lượng protit và glycogen cơ thể cần có kali. Do vậy kali cần cung cấp nhiều hơn: 4-6g/ngày.


Trích “Vệ sinh dinh dưỡng và các loại thuốc đặc hiệu cho vận động viên” NXB THỂ DỤC THỂ THAO năm 1999.

Không có nhận xét nào :

Đăng nhận xét